Tìm hiểu dấu hiệu và diễn tiến của tiểu đường biến chứng qua thận

Rate this post

Bài viết được viết bởi Bác sĩ CKII Bùi Hồng Thanh: Chuyên gia tư vấn sức khỏe Nutricare và tham vấn chuyên môn bởi PGS.TS Phạm Văn Hoan.

Biến chứng thận tiểu đường là tình trạng tế bào thận bị tổn thương, chức năng thận suy giảm, các chất thải không được bài tiết, dẫn đến làm giảm chất lượng cuộc sống người bệnh. Vì vậy việc có nhận thức và hiểu biết về tiểu đường biến chứng qua thận là rất quan trọng. Hãy cùng tìm hiểu thông tin về nguyên nhân, triệu chứng, biện pháp phòng ngừa và làm chậm tiến triển bệnh thận tiểu đường trong bài viết sau đây.

Các loại biến chứng của bệnh tiểu đường:

1. Mối liên hệ giữa bệnh tiểu đường và biến chứng thận

Theo các số liệu thống kê, hiện nay có khoảng 30 – 50% người tiểu đường type I và khoảng 10 – 40% người mắc bệnh tiểu đường type II mắc biến chứng thận. Trong đó 3 – 8% tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối.

Cơ chế gây biến chứng thận do bệnh tiểu đường còn chưa rõ ràng, nhưng nồng độ Glucose máu tăng cao kéo dài sẽ gây ra nhiều tổn thương ở thận như:

  • Tổn thương cầu thận: Tăng đường huyết làm tăng quá trình Glycosyl hóa  Protein ở thận, gây tổn thương và tăng sinh tế bào màng đáy. Dẫn đến màng đáy cầu thận dày lên, xơ hóa mạch thận lan tỏa dạng nốt, xơ hóa màng đáy cầu thận.
  • Tổn thương mạch thận do tăng lắng đọng Hyalin tại các tiểu động mạch đến và tiểu động mạch đi, lớp áo giữa mạch thận, gây ra tình trạng xơ vữa động mạch thận.
  • Tổn thương tổ chức kẽ thận: Tăng lắng đọng phức hợp Glycogen ở tổ chức kẽ, gây ra tình trạng xơ hóa khoảng kẽ thận, teo ống thận.
Tổn thương tế bào thận
Đường huyết tăng gây ra nhiều tổn thương đến tế bào thận

Có thể bạn quan tâm:

Dấu hiệu các dạng biến chứng thần kinh của bệnh tiểu đường

2. Triệu chứng qua từng giai đoạn của biến chứng thận ở người tiểu đường

Biến chứng thận thường không có biểu hiện rõ ràng ở những giai đoạn đầu, do đó rất khó để nhận biết sớm qua triệu chứng lâm sàng.

Vậy để hiểu rõ cách phát hiện sớm bệnh hãy cùng theo dõi diễn tiến của biến chứng bệnh thận tiểu đường qua 5 giai đoạn sau:

2.1. Giai đoạn 1: Thận tăng kích thước

Lượng đường trong máu tăng cao, kéo dài sẽ gây rối loạn thẩm thấu, tăng áp lực lọc ở cầu thân. Điều này làm tăng diện tích bề mặt lọc Nephron, khiến thận to lên, phì đại thận và khởi phát tình trạng tổn thương thận.

Ở giai đoạn này, người bệnh chưa xuất hiện triệu chứng lâm sàng.

2.2. Giai đoạn 2: Thay đổi mô học ở cầu thận

Giai đoạn này, tế bào ở cầu thận bắt đầu bị tổn thương, viêm, suy giảm chức năng. Cơ chế chính do tình trạng tăng đường huyết và tăng huyết áp sẽ gây hoạt hóa hệ thống Renin – Angiotensin – Aldosteron (RAA). Điều này sẽ thúc đẩy các yếu tố tăng trưởng, làm tăng quá trình xơ hóa các tế bào thận bị tổn thương, tăng tình trạng co mạch thận gây thiếu oxy đến thận. Ngoài ra, hệ RAA còn thúc đẩy quá trình chuyển hóa trong cơ thể và gây sản xuất Endothelin càng làm trầm trọng thêm tổn thương ở thận.

Người bệnh có thể vẫn chưa có triệu chứng rõ rệt ở giai đoạn này.

Giai đoạn thay đổi mô học ở câu thận
Giai đoạn thay đổi mô học ở cầu thận nhưng chưa có biểu hiện lâm sàng

2.3. Giai đoạn 3: Tiểu albumin

Màng đáy cầu thận dày lên, cứng, mô thận bị tổn thương gây thay đổi kích thước lỗ lọc và làm thoát một phần Protein ra ngoài nước tiểu. Thành phẩm chủ yếu của Protein thoát ra trong giai đoạn này là Albumin do đây là chất có kích thước nhỏ.

Có thể các dấu hiệu lâm sàng vẫn chưa rõ ràng, nhưng người bệnh có thể phát hiện bệnh ở giai đoạn này nhờ xét nghiệm vi đạm niệu, hoặc siêu âm bụng thấy thận to.

2.4. Giai đoạn 4: Tiểu đạm

Các tế bào thận dần xơ hóa, mất chức năng gây tích tụ chất độc trong cơ thể, dẫn đến xuất hiện các triệu chứng của biến chứng thận trên lâm sàng:

  • Tăng huyết áp
  • Tăng cân do giữ nước
  • Nước tiểu sủi bọt, tiểu đạm
  • Tiểu nhiều lần
  • Người mệt mỏi, ngứa ngáy
Biến chứng thận tiểu đường
Đạm niệu là một trong những dấu hiệu có thể phát hiện của biến chứng thận tiểu đường

2.5. Giai đoạn 5: Bệnh thận giai đoạn cuối

Triệu chứng xuất hiện rõ ràng trong giai đoạn cuối:

  • Phù toàn thân: Do chức năng thận giảm gây ứ nước trong cơ thể
  • Nước tiểu sủi bọt: Do đạm thoát ra ngoài nước tiểu
  • Thiếu máu: Người xanh xao, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt
  • Ngứa: Do các chất thải không được bài tiết và đọng lại trong máu
  • Mất cảm giác ngon miệng: Do tăng Ure huyết gây giảm vị giác, mất cảm giác ngon, miệng và hơi thở có mùi
  • Buồn nôn: Các chất thải không được bài tiết gây tình trạng buồn nôn, nôn.
  • Khó thở: Dịch ứ lại nhiều ở phổi và thiếu máu, thiếu oxy được vận chuyển đến phổi.
Chạy thận nhân tạo
Bệnh có thể tiến triển thành suy thận phải chạy thận nhân tạo nếu không được điều trị kịp thời

Có thể bạn quan tâm:

Thời gian biến chứng cấp tính và mạn tính của bệnh tiểu đường

3. Yếu tố nguy cơ làm gia tăng biến chứng bệnh

Một số yếu tố khác làm tăng nguy cơ biến chứng thận tiểu đường bao gồm:

  • Nồng độ đường huyết tăng cao, kéo dài
  • Tăng huyết áp
  • Cholesterol máu cao
  • Béo phì BMI ≥ 25
  • Tuổi cao
  • Hút thuốc lá
  • Ăn quá nhiều đạm
  • Tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường và bệnh thận
Biến chứng thận
Một số yếu tố nguy cơ làm thúc đẩy biến chứng thận

4. Xét nghiệm phát hiện biến chứng thận tiểu đường

Triệu chứng của biến chứng thận xuất hiện ở giai đoạn muộn, do đó rất khó để chẩn đoán bệnh kịp thời khi dựa vào dấu hiệu lâm sàng của bệnh. Vậy để tầm soát và phát hiện sớm bệnh, người tiểu đường cần thực hiện các xét nghiệm để phát hiện biến chứng thận:

Một số xét nghiệm phát hiện biến chứng thận tiểu đường:

  • Xét nghiệm đạm niệu: Xét nghiệm phát hiện Albumin trong nước tiểu.
  • Xét nghiệm Ure máu: Ure là thành phần được đào thải chủ yếu qua thận. Do đó khi chức năng thận suy giảm, lượng Ure sẽ không được lọc qua cầu thận ra nước tiểu mà sẽ tích tụ lại trong máu. Vì vậy đây là một xét nghiệm giúp phát hiện dấu hiệu của suy thận.
  • Xét nghiệm Creatinin máu: Tương tự, khi chức năng thận suy giảm, Creatinin không được bài tiết và gây tăng nồng độ Creatinin trong máu.

Xét nghiệm thường được sử dụng nhất đó là xét nghiệm đạm niệu:

Thời điểm xét nghiệm:

  • Tiểu đường type I: Thông thường sau 3 – 5 năm sau chẩn đoán mắc tiểu đường.
  • Tiểu đường type II: Xét nghiệm ngay khi mới chẩn đoán mắc tiểu đường.

Cách lấy nước tiểu:

  • Lấy nước tiểu ngẫu nhiên: Lấy 1 mẫu nước tiểu bất kỳ trong ngày, xét nghiệm định tính sự có hay không sự xuất hiện của đạm niệu trong nước tiểu.
  • Lấy nước tiểu 24h: Lấy đầy đủ nước tiểu trong 24h.
  • Lấy nước tiểu sau một khoảng thời gian: Lấy nước tiểu sau khoảng 4 giờ hoặc qua đêm.

Kết quả xét nghiệm định lượng:

Mẫu nước tiểu Lấy nước tiểu buổi sáng (qua đêm) Lấy nước tiểu trong 1 khoảng thời gian Lấy nước tiểu 24h
Bình thường <30mg/g <20μg/phút <30mg/24 giờ
Tiểu Albumin 30-300mg/g

Nếu tính bằng mg/mmol

>2,5-25mg/mmol (nam)

>3,5-35 mg/mmol (nữ)

20-200μg/phút 30-300mg/24 giờ
Tiểu đạm >300mg/g >200μg/phút >300mg/24 giờ

Thông thường người bệnh tiểu đường nên xét nghiệm định kỳ 1 – 2 lần/năm.

Khi có kết quả bất thường, xét nghiệm lại sau 3 – 6 tháng để chẩn xác định.

Xét nghiệm bệnh nhân tiểu đường
Thực hiện xét nghiệm là phương pháp giúp phát hiện sớm bệnh thận tiểu đường

Có thể bạn quan tâm:

Giải đáp thông tin về biến chứng tim mạch của bệnh tiểu đường

5. Biện pháp ngăn chặn tiến triển biến chứng thận của bệnh tiểu đường

Biến chứng thận tiểu đường có thể để lại nhiều hậu quả nặng nề như giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh, tăng nguy cơ suy thận phải chạy thận rất tốn kém. Vì vậy khi người tiểu đường có mắc bệnh thận, điều quan trọng cần phải ngăn chặn và làm chậm sự tiến triển của bệnh, bằng cách:

  • Kiểm soát đường huyết: Kiểm soát đường huyết ổn định, thực hiện xét nghiệm HbA1C ít nhất 2 lần/năm. Tuân thủ sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
  • Kiểm soát huyết áp: Hạ huyết áp xuống dưới 130/80mmHg được chứng minh là có khả năng làm chậm tiến triển của bệnh.
  • Giảm muối: Thực hiện chế độ ăn nhạt, lượng Natri bổ sung không quá 2.3g/ ngày để làm giảm nguy cơ giữ nước, tăng huyết áp.
  • Giảm Protein: Lượng Protein cung cấp khoảng 0.8g/kg cân nặng. Điều này giáp làm giảm Albumin niệu, làm chậm tiến triển bệnh.
  • Kiểm soát cân nặng trong khoảng BMI < 25kg/m2, nhằm làm giảm Cholesterol máu, ngăn ngừa tiến triển bệnh.
  • Tăng cường luyện tập thể dục: Giúp hỗ trợ kiểm soát đường huyết, giảm nguy cơ tiến triển bệnh, ngăn ngừa bệnh tim mạch,… Khuyến cáo nên luyện tập ít nhất 20 – 30 phút mỗi ngày.
  • Không hút thuốc lá:KBởi hút thuốc là yếu tố có liên quan đến việc tăng Albumin niệu, góp phần ảnh hưởng tới nguy cơ đột quỵ, bệnh về tim ở người bệnh thận tiểu đường.
  • Thăm khám định kỳ 3 tháng/ lần giúp bác sĩ có thể theo dõi bệnh, thay đổi phương hướng điều trị phù hợp với tình trạng bệnh.
Xét nghiệm thận định kỳ
Thực hiện xét nghiệm thận định kỳ để theo dõi tiến triển của bệnh và có phương hướng điều trị thích hợp

6. Biện pháp phòng tránh biến chứng thận do tiểu đường

Biện pháp giúp người bệnh phòng tránh nguy cơ biến chứng thận tiểu đường:

  • Tầm soát sớm nguy cơ bệnh: Thực hiện khám sức khỏe định kỳ 2 lần/năm, giúp hỗ trợ bác sĩ có thể theo dõi và phát hiện sớm biến chứng bệnh.
  • Kiểm soát đường huyết ổn định (HbA1C <7%), kiểm tra huyết áp thường xuyên và giữ ở mức dưới 130/80 mmHg. Bởi đây là 2 yếu tố nguy cơ thúc đẩy sự hình thành biến chứng thận ở người tiểu đường, khi kiểm soát ổn định giúp làm giảm nguy cơ xuất hiện biến chứng.
  • Uống đủ nước: Uống đủ 1.5 – 2 lít nước/ngày để giúp thận hoạt động hiệu quả, giảm lắng đọng ở thận, giảm nguy cơ tổn thương và biến chứng thận.
  • Áp dụng chế độ ăn giảm muối, giảm đạm, giảm dầu mỡ. Bởi chế độ ăn có ảnh hưởng tới việc kiểm soát đường huyết và huyết áp, do đó cần duy trì chế độ ăn lành mạnh, tốt cho sức khỏe.
  • Tăng cường tập thể dục: Giúp giảm cân, duy trì BMI < 25kg/m2.
  • Hạn chế hút thuốc, uống rượu bia: Do hút thuốc và uống rượu bia có nguy cơ gây ra tình trạng khó kiểm soát đường huyết, huyết áp, làm thúc đẩy biến chứng bệnh thận.

Bên cạnh đó, người bệnh có thể lựa chọn sữa Glucare Gold để bổ sung dinh dưỡng và hỗ trợ kiểm soát đường huyết ổn định sau uống.

Sữa Glucare Gold có chỉ số GI thấp đã được chứng minh lâm sàng cùng hệ bột đường Glucare hấp thu chậm (Isomaltulose & Erythritol) giúp ổn định đường huyết sau uống. Đạm Whey, Đạm thực vật dễ hấp thu cùng với 56 dưỡng chất hỗ trợ miễn dịch khỏe mạnh. Ngoài ra sữa còn chứa Omega 3,6,9 và hệ Antioxidants (Vitamin A, C, E & Selen) tốt cho tim mạch, giúp giảm biến chứng tim mạch, phòng ngừa nguy cơ đột quỵ.

Sữa Glucare Gold
Glucare Gold – Sản phẩm dinh dưỡng cho bệnh nhân tiểu đường

Hy vọng với những thông tin về tiểu đường biến chứng qua thận trên đã giúp người bệnh hiểu thêm về bệnh. Hãy thực hiện các biện phòng ngừa ngay từ bây giờ để tránh gặp biến chứng thận và gây ra những hậu quả không mong muốn.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề dinh dưỡng cho người tiểu đường hãy truy cập fanpage Nutricare hoặc gọi tới hotline 18006011 để được tư vấn miễn phí. Hãy ghé thăm trang web của Nutricare Thương hiệu Quốc gia Dinh dưỡng Y học để nhận được những thông tin về sức khỏe bổ ích và cập nhật mỗi ngày bạn nhé.

BS CK II BÙI HỒNG THANH

Rate this post

Bác sĩ Chuyên khoa II  Bùi Hồng Thanh có 5 năm làm công tác dự phòng, 20 năm làm bác sĩ điều trị tại bệnh viện và 13 năm giảng dạy ở trường cao đẳng y khoa Hà Đông, Hà Nội.

Quá trình đào tạo

  • 2009: Bác sỹ CK II – Đại học Y Hà Nội
  • 2005: BSCK I – ĐHY Thái Nguyên
  • Chứng chỉ dược lâm sàng
  • Chứng chỉ Phương pháp giảng dạy lâm sàng
  • Chứng chỉ Sư phạm Y học cơ bản

Quá trình công tác

  • 2020 – nay : Chuyên gia tư vấn sức khỏe tại Công ty cổ phần Nutricare
  • 2009 – nay: Giảng viên chính trường cao đẳng Y tế Hà Đông – Hà Nội;
  • 1988 – 2009: Bác sỹ, Trưởng khoa điều trị Bệnh viện tỉnh Yên Bái;
  • 1983 – 1988. Bác sỹ, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Yên Bái
Rate this post

Cảm ơn bạn để lại đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai, các trường bắt buộc nhập được đánh *

Leave a Comment