15+ tổn thương và biến chứng của bệnh tiểu đường type 2 

Rate this post

Bài viết được viết bởi Bác sĩ CKII Bùi Hồng Thanh: Chuyên gia tư vấn sức khỏe Nutricare và tham vấn chuyên môn bởi PGS.TS Phạm Văn Hoan.

Biến chứng của bệnh tiểu đường type 2 rất nguy hiểm và ảnh hưởng nhiều tới chất lượng cuộc sống người bệnh. Không chỉ vậy nhiều dạng biến chứng tiểu đường khó phát hiện, triệu chứng chỉ xuất hiện rõ ràng khi bệnh đã chuyển nặng. Vì thế hãy tham khảo bài viết tổng hợp sau để nhận biết sớm và phòng ngừa nguy cơ biến chứng bệnh.

1. Biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường type 2

Biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường là những biến chứng nghiêm trọng, phát sinh nhanh chóng và có thể đe dọa tính mạng người bệnh. Biến chứng cấp tính mà người bệnh có thể gặp, cụ thể:

1.1. Biến chứng hạ đường huyết

Hạ đường huyết là tình trạng lượng đường (glucose) trong máu hạ dưới mức 70 mg/dL

Dấu hiệu nhận biết tình trạng hạ đường huyết ở người tiểu đường mà người bệnh cần chú ý: 

  • Người mệt mỏi, bủn rủn, vã mồ hôi
  • Run tay chân
  • Đói cồn cào 
  • Choáng váng 
  • Tim đập nhanh, hồi hộp lo lắng

Hạ đường huyết là biến chứng cấp tính, có thể xảy ra đột ngột với triệu chứng

  • Triệu chứng sớm: Run rẩy, chóng mặt, mờ mắt, đổ mồ hôi, tim đập nhanh, cảm giác đói, da tái nhợt. 
  • Khi lượng đường máu hạ quá thấp, không đủ cung cấp lên não, người bệnh cảm thấy đau nhức đầu, mờ mắt, cứng hàm khó nói, có ảo giác lú lẫn, 
  • Biến chứng nặng nề: Nếu tình trạng kéo dài có thể gây co giật, hôn mê và dẫn tới tử vong.

Đây là một biến chứng nguy hiểm ở người tiểu đường. Để hạn chế nguy cơ mắc biến chứng, người bệnh nên tránh những điều sau: 

  • Dùng quá liều Insulin hoặc các thuốc gây hạ đường huyết
  • Bỏ bữa, ăn uống kiêng khem quá mức
  • Tập luyện quá sức 

Ngoài ra, một số bệnh lý khác của thận hoặc gan, gây sự suy giảm khả năng cơ thể xử lý insulin, hay nhiễm khuẩn, suy dinh dưỡng, rối loạn nội tiết,… cũng có thể là yếu tố làm tăng khả năng biến chứng.

Hạ đường huyết
Hạ đường huyết xảy ra khi đường huyết xuống dưới mức 70 mg/dL

1.2. Biến chứng tăng áp lực thẩm thấu

Tăng áp lực thẩm thấu là tình trạng rối loạn đường huyết nặng (lượng đường huyết trên 600mg/dL hoặc 33mmol/L). Biến chứng thường gặp hơn ở người tiểu đường type 2 lớn tuổi với tỷ lệ tử vong cao khoảng 20%. 

Dấu hiệu mắc biến chứng bệnh: 

  • Bệnh nhân thấy khát nước
  • Tiểu nhiều
  • Thân nhiệt cao mà không ra mồ hôi.

Biến chứng xuất hiện với triệu chứng: 

  • Người bệnh mờ mắt
  • Lú lẫn
  • Ảo giác
  • Thậm chí nếu tình trạng kéo dài có thể gây co giật, hôn mê và tử vong.

Yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc biến chứng: 

  • Bệnh nhân chủ quan không thực hiện theo lộ trình điều trị bệnh, bỏ thuốc. 
  • Bệnh nhân sử dụng thuốc lợi tiểu cũng có thể là nguyên nhân làm mất nước gây tăng áp lực thẩm thấu.
Đường huyết tăng cao
Đường huyết tăng cao là yếu tố nguy cơ gây biến chứng tăng áp lực thẩm thấu

1.3. Nhiễm toan Ceton

Mặc dù ít gặp hơn so với người tiểu đường type 1, người mắc bệnh type 2 vẫn có nguy cơ phải biến chứng nhiễm toan ceton. Đây là một biến chứng nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng người bệnh.

Nhiễm toan Ceton là sự tích tụ axit trong máu của người bệnh, xảy ra khi lượng đường trong máu quá cao và diễn ra trong thời gian quá dài. Glucose máu > 13,9 mmol/L (> 250 mg/dL). Việc thiếu Insulin dẫn đến làm gia tăng quá trình ly giải các mô mỡ, phóng thích các Acid béo tự do và tạo thành các thể Ceton acid. 

Dấu hiệu và triệu chứng của biến chứng bệnh:

  • Mệt mỏi, nhìn mờ, ý thức mơ màng
  • Buồn nôn, nôn ói, đau bụng
  • Khát nhiều, uống nhiều và tiểu nhiều, sụt cân, mất nước
  • Nhịp tim nhanh, hạ huyết áp
  • Hơi thở có mùi ceton (mùi táo chín)
  • Thân nhiệt giảm

Yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc biến chứng:

  • Sử dụng thuốc hạ đường huyết không đúng chỉ định
  • Bệnh lý cấp tính, nhiễm trùng, chấn thương…
  • Đau tim, nhồi máu cơ tim, đột quỵ
  • Ảnh hưởng của việc sử dụng rượu hoặc lạm dụng ma túy
  • Tác dụng phụ của việc dùng thuốc như corticoid và một số thuốc lợi tiểu…
Nhiễm toan Ceton
Nhiễm toan Ceton là một biến chứng cấp tính nguy hiểm của bệnh tiểu đường

2. Biến chứng mạn tính của bệnh tiểu đường type 2

Biến chứng mạn tính của bệnh tiểu đường type 2 gồm hai nhóm chính: biến chứng mạch máu lớn (bệnh tim mạch, bệnh mạch máu ngoại biên, mạch máu não) và biến chứng mạch máu nhỏ (biến chứng mắt, thận, thần kinh), nội dung chi tiết:

2.1. Biến chứng thần kinh

Khi nồng độ đường huyết tăng cao không được kiểm soát, dần dần theo thời gian người bệnh có thể gặp biến chứng thần kinh với nhiều tổn thương trên nhiều cơ quan khác nhau, ảnh hưởng nhiều tới chất lượng cuộc sống người bệnh:

Tùy vị trí dây thần kinh bị tổn thương mà biến chứng có thể xuất hiện:

  • Trên tay, chân: Tê bì, mất cảm giác nhiệt độ, tiếp xúc, châm chích, loét bàn chân, giảm phản xạ gân xương,…
  • Trên hệ tiêu hóa: Khó nuốt, đầy hơi, chướng bụng, ăn không tiêu, buồn nôn, nôn, táo bón hoặc tiêu chảy,… 
  • Trên tuyến mồ hôi: Tăng tiết hoặc giảm tiết mồ hôi bất thường.
  • Trên mắt: Mất phản xạ với ánh sáng, bóng tối, giảm thị lực,…
  • Trên hệ tim mạch: Chóng mặt khi thay đổi tư thế, hạ huyết áp tư thế, nhịp tim nhanh,… 
  • Trên hệ tiết niệu: Tiểu không kiểm soát, tiểu dắt, tiểu đêm nhiều, bí tiểu,…
  • Trên hệ sinh dục: Ở nữ giới có biểu hiện như giảm ham muốn, giảm tiết dịch nhờn, khô âm đạo, ở nam giới có triệu chứng rối loạn cương dương, xuất tinh ngược dòng,…
  • Ngoài ra: Người bệnh có thể bị liệt dây thần kinh 1 bên, đau cơ, yếu cơ, sụt cân,…

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ gây biến chứng thần kinh mà người bệnh cần tránh:

  • Hút thuốc lá
  • Nghiện rượu, bia
  • Thường xuyên căng thẳng thần kinh
Tổn thương dây thần kinh
Tổn thương dây thần kinh gây ra biến chứng tại nhiều cơ quan ở người tiểu đường type 2

2.2. Biến chứng mắt 

Đây là hậu quả của tổn thương mạch máu nhỏ ở mắt do đường huyết tăng cao ở người tiểu đường. Thị lực của người bệnh có thể suy giảm từ từ và có những biểu hiện triệu chứng như:

  • Biến chứng bệnh võng mạc tiểu đường: Người bệnh nhìn thấy đốm đen trong tầm nhìn, mắt nhìn mờ, nhìn đôi, nhức mỏi mắt,…
  • Biến chứng đục thủy tinh thể: Thị lực suy giảm, dễ mỏi mắt, tăng nhạy cảm với ánh sáng, mắt nhìn đôi, nhìn ba,…
  • Biến chứng phù hoàng điểm: Khó nhìn thấy đối tượng ở trung tâm tầm nhìn, thấy đốm đen trong tầm nhìn, hình ảnh méo mó, không rõ ràng,…
  • Biến chứng tăng nhãn áp: Mắt mờ, khó nhìn rõ, đau nhức mắt, xuất hiện khoảng tối trong tầm nhìn,…

Thời gian mắc tiểu đường càng lâu, khả năng kiểm soát không tốt đường huyết và huyết áp là những yếu tố nguy cơ làm tăng mắc biến chứng mắt ở người bệnh tiểu đường.

Tổn thương ở mắt người tiểu đường
Tổn thương ở mắt người tiểu đường

2.3. Biến chứng tim mạch

Người tiểu đường type 2 có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao gấp 2 – 4 lần so với bình thường. Biến chứng tim mạch còn là nguyên nhân chính gây tử vong ở người tiểu đường type 2 (chiếm tỷ lệ khoảng 52 – 80%). Biểu hiện triệu chứng cụ thể:

  • Biến chứng bệnh mạch vành: Người bệnh cảm thấy khó thở, có cơn đau thắt ngực, hồi hộp, tức ngực trái,…
  • Biến chứng mạch máu ngoại biên: Chuột rút, mạch mu bàn chân yếu, loét bàn chân, yếu cơ,…
  • Biến chứng mạch máu não: Chóng mặt, suy giảm trí nhớ, méo miệng, liệt nửa người, rối loạn giấc ngủ,…

Để phòng tránh biến chứng tim mạch tiểu đường, người bệnh nên thay đổi chế độ sinh hoạt, giảm thiểu các yếu tố làm tăng biến chứng bệnh như:

  • Lối sống ít vận động
  • Ăn uống không khoa học gây thừa cân, béo phì
  • Hút thuốc lá
Nguy cơ mắc bệnh tim mạch
Người tiểu đường type 2 có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao gấp 2 – 4 lần so với người bình thường

2.4. Biến chứng gan

Biến chứng gan ở người tiểu đường thường khó phát hiện. Triệu chứng bệnh xuất hiện rõ ràng khi bệnh đã chuyển biến nặng nề. Một số biểu hiện mà người bệnh có thể gặp phải:

  • Người bệnh mệt mỏi
  • Cảm thấy đau vùng hạ sườn phải
  • Buồn nôn, nôn
  • Đầy bụng khó tiêu
  • Nước tiểu sẫm màu
  • Phân nhạt màu
  • Da, niêm mạc vàng

Tiểu đường type 2 có kèm các yếu tố sau sẽ làm tăng nguy cơ mắc biến chứng:

  • Thừa cân, béo phì
  • Lười vận động
  • Hút thuốc lá
  • Tuổi cao
Biến chứng gan ở người tiểu đường type 2
Biến chứng gan ở người tiểu đường type 2

2.5. Biến chứng thận

Biến chứng thận ở người tiểu đường type 2 có thể diễn ra âm thầm trong nhiều năm. Khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng thì bệnh thường đã ở giai đoạn muộn. Triệu chứng cảnh báo biến chứng thận thường gặp:

  • Nước tiểu sủi bọt
  • Tiểu nhiều lần
  • Người mệt mỏi, phù toàn thân
  • Tăng cân
  • Ngứa ngáy
  • Mất cảm giác ngon miệng
  • Buồn nôn

Ngoài nồng độ đường huyết không được kiểm soát tốt gây tổn thương tế bào thận gây biến chứng thì một số yếu tố làm tăng nguy cơ tiến triển biến chứng bệnh thận khác, bao gồm:

  • Tuổi cao
  • Tăng huyết áp
  • Béo phì
  • Hút thuốc lá
  • Chế độ ăn nhiều đạm
Các tổn thương ở thận
Ít nhất mỗi năm 1 lần, người bệnh tiểu đường type 2 nên làm xét nghiệm micro aIbumin trong nước tiểu để phát hiện sớm các tổn thương ở thận.

2.6. Biến chứng trên da

Biến chứng trên da là một trong những vấn đề phổ biến gặp phải khi mắc bệnh tiểu đường. Dưới đây là những thông tin cụ thể về biểu hiện của biến chứng:

  • Vết thương lâu lành: Da của người bệnh tiểu đường có thể bị tổn thương một cách dễ dàng hơn và các vết thương, vết cắt hay vết bỏng có thể mất thời gian lâu hơn để lành.
  • Nấm da: Biến chứng trên da của tiểu đường có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh ngoài da, như nấm da do da bị ẩm ướt và thiếu thông thoáng.
  • Xơ cứng da: Tình trạng da dày, xơ cứng ở các ngón tay, khuỷu tay, đầu gối, mắt cá chân,…
  • Viêm nhiễm và loét chân: Nếu không chăm sóc và quản lý tốt chân, các vết thương nhỏ trên chân có thể trở nên viêm nhiễm và phát triển thành loét chân. Điều này rất nguy hiểm, đặc biệt khi không nhận biết và điều trị kịp thời.
  • Da khô, ngứa: Da dễ bị mất nước và trở nên khô, nứt nẻ, và gây ra các triệu chứng ngứa ngáy.
  • U vàng phát ban: U nhỏ như hạt đậu, màu da hoặc màu vàng, xung quanh có quầng đỏ, ngứa.
  • U hạt vòng lan tỏa: Tình trạng xuất hiện các hạt đốm màu nâu đỏ hình tròn/ vòng cung trên ngón tay, tai.

Tổn thương trên da và việc chăm sóc da thường xuyên sẽ là những yếu tố ảnh hưởng tới nguy cơ mắc biến chứng ở người bệnh.

Da khô, nứt nẻ
Da khô, nứt nẻ là một biến chứng của bệnh tiểu đường

3. Một số tổn thương khác do bệnh tiểu đường type 2

Ngoài các biến chứng được nêu trên, người bệnh tiểu đường có thể gặp phải một số tổn thương sau:

  • Nguy cơ nhiễm trùng: Đường huyết không được kiểm soát tốt là yếu tố suy giảm hệ miễn dịch cơ thể. Người bệnh dễ mắc các bệnh lý về nhiễm trùng như nhiễm trùng da, nhiễm nấm sinh dục, nhiễm trùng đường niệu,… Điều này gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người bệnh.
  • Suy giảm thính lực: Mạch máu nhỏ ở tai và dây thần kinh thính giác cũng bị ảnh hưởng khi nồng độ đường huyết quá cao hoặc quá thấp. Dần dần những tổn thương gây ra tình trạng mất thính giác ở người bệnh tiểu đường.
  • Ngưng thở khi ngủ xảy ra do đường hô hấp trên của người bệnh bị tắc nghẽn trong lúc ngủ, làm cho lượng oxy trong máu bị hạ thấp và ảnh hưởng lớn đến các chức năng của não bộ và tim mạch. Tình trạng này xuất hiện phổ biến ở bệnh nhân tiểu đường. 
  • Đột quỵ: Lượng đường huyết cao là nguyên nhân chính gây xơ vữa và hình thành huyết khối tại mạch máu não và động mạch vành. Do đó, những người mắc bệnh tiểu đường có xu hướng phát triển bệnh tim ở độ tuổi trẻ hơn, đột quỵ cao gần gấp đôi so với người lớn không mắc bệnh tiểu đường..
  • Rối loạn chức năng sinh lý: Bệnh tiểu đường cũng có liên quan chặt chẽ với các vấn đề chức năng sinh dục. Nam giới mắc tiểu đường tuýp 2 dễ gây rối loạn cương dương, suy giảm ham muốn tình dục. Phụ nữ mắc bệnh tiểu đường cũng có nguy cơ bị rối loạn chức năng tình dục: giảm ham muốn tình dục, rối loạn kích thích tình dục nữ.
  • Vấn đề về răng miệng: Bệnh nhân tiểu đường sẽ gặp các vấn đề về sức khỏe răng miệng như: sâu răng, nhiễm trùng nướu, viêm nha chu, hôi miệng… Bởi sức đề kháng người bệnh bị suy giảm cùng với lượng máu cung cấp đến mạch máu chân răng yếu làm giảm khả năng bảo vệ, giảm đề kháng vi khuẩn răng miệng.
  • Suy giảm trí nhớ: Bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 có nguy cơ mắc bệnh Alzheimer cao hơn người bình thường. Bên cạnh đó tổn thương mạch máu và lưu lượng máu lên não kém khiến người bệnh sa sút trí tuệ, suy giảm nhận thức nhẹ, mắc các vấn đề về trí nhớ,…
Bệnh tiểu đường làm tổn thương nhiều bộ phận khác
Tiểu đường làm gia tăng nguy cơ tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau

4. Thời gian biến chứng của bệnh tiểu đường type 2

Thời gian biến chứng bệnh tiểu đường nhanh hay chậm sẽ phụ thuộc rất nhiều vào việc bệnh nhân phát hiện bệnh và điều trị bệnh, một số mốc thời gian:

  • Cấp tính: Các biến chứng thường xuất hiện đột ngột, không báo trước và có thể gặp ở bất kỳ giai đoạn nào của bệnh tiểu đường. Biến chứng cấp tính thường nguy hiểm và đe dọa trực tiếp tới tính mạng của người bệnh.
  • Mạn tính: Trung bình biến chứng mạn tính tiểu đường có thể xuất hiện trong khoảng từ 5 – 10 năm sau khi mắc bệnh. Trong đó: Biến chứng thần kinh và biến chứng tim mạch sẽ đến sớm hơn khoảng từ 5 năm sau khi mắc bệnh, biến chứng mắt sẽ xuất hiện sau khoảng 7 năm.
Đường huyết cao
Đường huyết cao là nguy cơ làm rút ngắn thời gian gặp biến chứng

Có thể bạn quan tâm:

Cách đọc kết quả: Chỉ số HbA1c bao nhiêu là bị tiểu đường?

5. Biện pháp phòng ngừa biến chứng bệnh tiểu đường

Một số lời khuyên cho người tiểu đường type 2 trong việc phòng tránh biến chứng bệnh:

  • Kiểm soát tốt đường huyết: Chỉ số đường huyết ổn định là yếu tố quan trọng nhất trong việc phòng ngừa biến chứng tiểu đường. Người bệnh cần theo dõi đường huyết một cách chặt chẽ và tuân thủ kế hoạch điều trị được chỉ định bởi bác sĩ. 
  • Tuân thủ sử dụng thuốc: Việc sử dụng thuốc đúng liều và đúng thời gian giúp kiểm soát đường huyết hiệu quả và giảm nguy cơ biến chứng tiểu đường.
  • Tăng cường bổ sung chất xơ: Chất xơ có tác dụng giảm đường huyết và giữ ổn định mức đường huyết sau khi ăn uống. Bổ sung thực phẩm giàu chất xơ như rau, quả, ngũ cốc nguyên hạt, hạt và các loại hạt có lợi cho sức khỏe tiêu hóa và kiểm soát đường huyết.
  • Hạn chế thực phẩm giàu chất bột đường, muối, chất béo,…: Bởi đây là thành phần gây khó kiểm soát đường huyết, tăng nguy cơ béo phì. Thay vào đó, tăng cường ăn thực phẩm giàu chất béo không bão hòa và các nguồn protein tốt như cá, đậu và thịt gia cầm.
  • Thường xuyên luyện tập thể dục: Luyện tập thể dục đều đặn giúp cải thiện sức khỏe tim mạch, giảm đường huyết và tăng cường cơ bắp. Bạn có thể luyện tập như đi bộ, yoga, bơi lội,… khoảng 15 – 30 phút/ ngày.
  • Bỏ thuốc lá: Hút thuốc làm tăng nguy cơ các biến chứng nghiêm trọng. Do đó bỏ hút thuốc lá hoàn toàn là một biện pháp quan trọng để phòng ngừa biến chứng tiểu đường.
  • Thăm khám định kỳ với bác sĩ giúp phát hiện sớm các biến chứng khó phát hiện như biến chứng gan, thận, tim mạch,… Điều này sẽ giúp đảm bảo việc điều trị được thực hiện một cách hiệu quả.

Ngoài các biện pháp phòng ngừa biến chứng tiểu đường đã được đề cập, người bệnh cũng có thể tăng cường dinh dưỡng và hỗ trợ kiểm soát đường huyết bằng cách lựa chọn sữa dinh dưỡng Glucare Gold.

Sản phẩm có chỉ số Glycemic Index (GI) thấp đã được chứng minh lâm sàng cùng với hệ đường hấp thu chậm (Isomaltulose, Erythritol) tiên tiến giúp ổn định đường huyết sau uống. Sữa bổ sung cho người tiểu đường 56 dưỡng chất cùng Đạm thực vật, đạm Whey từ Mỹ giúp tăng cường sức khỏe và hệ miễn dịch. Omega 3,6,9 & Antioxidants – hỗ trợ giảm biến chứng tim mạch & phòng ngừa đột quỵ.

Sữa Glucare Gold
Glucare Gold – Sản phẩm dinh dưỡng cho bệnh nhân tiểu đường

Biến chứng của bệnh tiểu đường type 2 có nhiều dấu hiệu và triệu chứng khác nhau, tạo ra nhiều khó khăn trong sinh hoạt, gây suy giảm chất lượng cuộc sống người bệnh. Vì vậy hãy thực hiện các biện phòng ngừa ngay từ bây giờ để tránh gặp biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường type 2.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề dinh dưỡng cho người tiểu đường hãy truy cập fanpage Nutricare hoặc gọi tới hotline 18006011 để được tư vấn miễn phí. 

Ghé thăm trang web của Nutricare Thương hiệu Quốc gia Dinh dưỡng Y học để nhận được những thông tin về sức khỏe bổ ích và cập nhật mỗi ngày.

BS CK II BÙI HỒNG THANH

Rate this post

Bác sĩ Chuyên khoa II  Bùi Hồng Thanh có 5 năm làm công tác dự phòng, 20 năm làm bác sĩ điều trị tại bệnh viện và 13 năm giảng dạy ở trường cao đẳng y khoa Hà Đông, Hà Nội.

Quá trình đào tạo

  • 2009: Bác sỹ CK II – Đại học Y Hà Nội
  • 2005: BSCK I – ĐHY Thái Nguyên
  • Chứng chỉ dược lâm sàng
  • Chứng chỉ Phương pháp giảng dạy lâm sàng
  • Chứng chỉ Sư phạm Y học cơ bản

Quá trình công tác

  • 2020 – nay : Chuyên gia tư vấn sức khỏe tại Công ty cổ phần Nutricare
  • 2009 – nay: Giảng viên chính trường cao đẳng Y tế Hà Đông – Hà Nội;
  • 1988 – 2009: Bác sỹ, Trưởng khoa điều trị Bệnh viện tỉnh Yên Bái;
  • 1983 – 1988. Bác sỹ, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Yên Bái
Rate this post

Cảm ơn bạn để lại đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai, các trường bắt buộc nhập được đánh *

Leave a Comment